Ete hay ête là tên gọi chung cho một lớp hợp chất hữu cơ trong đó có chứa nhóm chức ête — nguyên tử ôxy liên kết với hai (được thay thế) nhóm ankyl. Một ví dụ điển hình là dung môi và thuốc gây tê điêtyl ête (êthôxyêtan, CH3-CH2-O-CH2-CH3).
Các cấu trúc tương tự
![](http://www.dackhang.com/upload/ETE_1.png)
- Các hợp chất vòng thơm như furan trong đó nguyên tử ôxy là một phần của vòng thơm.
- Các hợp chất trong đó một trong số các nguyên tử cacbon tiếp ngay sau nguyên tử ôxy được liên kết với ôxy, nitơ hay lưu huỳnh:
- Các este R-C(=O)-O-R
- Các axêtal R-CH(-O-R)-O-R
- Các aminal R-CH(-NH-R)-O-R
- Các anhyđrit R-C(=O)-O-C(=O)-R
Các ête bậc nhất, bậc hai, bậc ba
Các thuật ngữ "ête bậc nhất", "ête bậc hai" và "ête bậc ba" đôi khi được sử dụng và nó chỉ tới nguyên tử cacbon ngay sau nguyên tử ôxy của ête. Trong ête bậc nhất thì nguyên tử cacbon này chỉ được nối với một nguyên tử cacbon khác, như trong điêtyl ête CH3-CH2-O-CH2-CH3. Ví dụ về ête bậc hai là điisoprôpyl ête (CH3)2CH-O-CH(CH3)2 và ví dụ về ête bậc ba là đi-tert-butyl ête (CH3)3C-O-C(CH3)3.
Đimêtyl ête, ête bậc nhất, ête bậc hai và ête bậc ba.
Các polyête
Polyête là các hợp chất có nhiều hơn một nhóm ête. Trong khi thuật ngữ này nói chung đẻ chỉ tới các polyme như polyêtylen glycol và polyprôpylen glycol, các hợp chất thấp phân tử như các ête vòng đôi khi cũng có thể được gọi như thế.
![](https://www.baophungchemical.vn/wp-content/uploads/2019/01/sec-butanol-molecule-.jpg)
Tổng hợp
R-OH + R-OH → R-O-R + H2O
Phản ứng trực tiếp này cần các điều kiện mạnh (nhiệt và xúc tác axít) và thông thường không được áp dụng trong thực tế. Các điều kiện như thế có thể phá hủy các cấu trúc nhạy cảm của một số nhóm chức. Tồn tại một số phương pháp nhẹ nhàng hơn để sản xuất ête.
- R-O- + R-X → R-O-R + X-
- R2C=CR2 + R-OH → R2CH-C(-O-R)-R2 (xúc tác axít)
Tính chất hoá học
Thuộc tính vật lý
Các phân tử ête không thể tạo ra các liên kết hiđrô với nhau, vì thế kết quả là chúng có điểm sôi tương đối thấp khi so sánh với các ankan tương tự. Các ête là không ưa nước hơn nhiều so với các este hay amit với cấu trúc tương tự.
Danh pháp
Trong hệ thống danh pháp IUPAC, các ête được đặt tên theo nguyên tắc chung "ank-ôxy-ankan", ví dụ CH3-CH2-O-CH3 là mêtôxyêtan. Nếu ête là một phần của các phân tử phức tạp hơn thì nó được miêu tả như là gốc thay thế ankôxy, vì thế -OCH3 có thể coi như là nhóm "mêtôxy-". Tên gọi kiểu hai nhóm ankyl và chèn thêm "ête", ví dụ "êtyl mêtyl ête" trong ví dụ trên đây, là cách gọi thông thường.
Các ête quan trọng
Êtylen ôxít (epoxit), là ête vòng nhỏ nhất:
- Đimêtyl ête, chất đẩy trong các bình xịt:
- Điêtyl ête, một dung môi thông dụng có điểm sôi thấp:
- Đimêtôxyêtan, dung môi có điểm sôi cao:
- Điôxan, ête vòng có điểm sôi cao:
- THF, một ête vòng, một trong các ête phân cực đơn giản nhất được sử dụng làm dung môi:
- Anisol (mêtôxybenzen), thành phần chính của tinh dầu hồi:
- Các ête vòng hoa (crown), các polyête vòng được sử dụng như là các chất xúc tác chuyển pha:
- Polyêtylen glycol, polyête thẳng, được sử dụng trong mỹ phẩm:
Nguồn sưu tầm